9 lợi ích sức khỏe kỳ diệu của hạt bí ngô

hat bi ngo, hat bi ngo la loai hat cua mua thu

Hạt bí ngô là loại hạt của mùa thu

9 lợi ích sức khỏe hàng đầu của hạt bí ngô

1. Hạt bí ngô chứa magiê giúp tim khỏe mạnh

1/4 cốc hạt bí ngô chứa gần 1/2 lượng magiê nên dung nạp hàng ngày theo khuyến cáo dinh dưỡng. Magiê tham gia vào một loạt các chức năng sinh lý cực kỳ quan trọng, bao gồm cả việc tạo ra ATP (adenosine triphosphate), phân tử năng lượng của cơ thể, tổng hợp RNA và DNA. Magiê đã được chứng minh là có lợi cho huyết áp của bạn và giúp ngăn ngừa bệnh ngừng tim đột ngột, đau tim và đột quỵ.

2. Hạt bí ngô chứa kẽm hỗ trợ miễn dịch

Hạt bí ngô là một nguồn giàu kẽm, một ounce (tương đương 28g) hạt bí ngô chứa hơn 2 mg khoáng chất có lợi này. Kẽm là vi chất quan trọng đối với cơ thể của bạn theo nhiều cách, bao gồm cả khả năng miễn dịch, tăng trưởng tế bào và phân chia, giấc ngủ, tâm trạng, cảm giác vị giác và khứu giác, mắt và sức khỏe của da, điều tiết insulin, và chức năng tình dục nam.

hat bi ngo, hat bi ngo chua kem tot cho tim

Hạt bí giúp tim khỏe mạnh và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể

3. Hạt bí ngô cung cấp chất béo thực vật Omega-3

Các loại hạt thô và hạt, trong đó có hạt bí ngô, là một trong những nguồn tốt nhất cung cấp omega-3 thực vật (axit alpha-linolenic hoặc ALA). Tất cả chúng ta cần ALA, vì vậy, hạt bí ngô là một nguồn tuyệt vời của ALA, là nguồn cần thiết mang lại chất béo omega-3 tốt cho cơ thể

4. Hạt bí ngô cải thiện sức khỏe tuyến tiền liệt

Hạt bí ngô từ lâu đã được đánh giá là một thực phẩm tự nhiên quan trọng cho sức khỏe của nam giới. Một phần nhờ hàm lượng kẽm cao trong bí ngô, đây là nhân tố quan trọng cho sức khỏe tuyến tiền liệt. Nghiên cứu cho thấy rằng cả dầu hạt bí ngô và hạt bí ngô có thể đặc biệt hữu ích trong việc hỗ trợ sức khỏe tuyến tiền liệt.

5. Hạt bí ngô phòng chống bệnh đái tháo đường

Các nghiên cứu trên động vật cho rằng hạt bí ngô có thể giúp cải thiện kháng insulin và giúp ngăn ngừa các biến chứng bệnh đái tháo đường bằng cách giảm stress oxy hóa.

hat bi, hat bi ngo giau omega-3

Hạt bí ngô giàu omega-3

6. Hạt bí ngô có lợi cho phụ nữ sau mãn kinh

Dầu hạt bí đỏ rất giàu phytoestrogen tự nhiên và các nghiên cứu cho thấy nó có thể giúp gia tăng đáng kể cholesterol HDL “tốt”, cùng với việc giảm huyết áp, giảm cơn nóng bừng, nhức đầu, đau khớp và các triệu chứng mãn kinh khác cho phụ nữ sau mãn kinh.

7. Hạt bí ngô tốt cho tim và sức khỏe gan

Hạt bí ngô, giàu chất béo lành mạnh, chất chống oxy hóa và chất xơ, có lợi cho tim và cho gan, đặc biệt khi trộn với hạt lanh.

8. Hạt bí ngô chứa tryptophan giúp ngon giấc

Hạt bí ngô là một nguồn giàu tryptophan, một axit amin mà cơ thể chuyển đổi thành serotonin, lần lượt được chuyển đổi thành melatonin, là các "hormone gây ngủ". Ăn hạt bí ngô là một vài giờ trước khi đi ngủ, cùng với thực phẩm chứa carbohydrate như một miếng trái cây nhỏ giúp dễ ngủ hơn.

9. Hạt bí ngô chống viêm

Người ta nhận thấy dầu hạt bí ngô có tác dụng chống viêm. Một nghiên cứu trên động vật thậm chí còn nhận ra nó có tác dụng như thuốc chống viêm indomethacin dùng trong điều trị viêm khớp.

Để bảo toàn chất béo lành mạnh có trong các loại hạt, hạt bí ngô nên được ăn sống. Nếu bạn chọn để mua hạt giống từ một thùng lớn, chắc chắn rằng ngửi thấy mùi tươi - không mốc, hỏng hoặc cũ. Hạt bí ngô hữu cơ được ưa chuộng, vì không bị ô nhiễm thuốc trừ sâu hoặc hóa chất độc hại khác.

TS.BS. Lê Thanh Hải

(tham khảo Mercola.com)

Vinamilk tiếp tục hành trình chăm sóc sức khỏe cho gần 2.000 người cao tuổi

Các hoạt động hữu ích như đo loãng xương và các thông tin tư vấn chăm sóc sức khỏe dành cho người cao tuổi đã thu hút số lượng người tham gia lên tới gần 2.000 người. Bên cạnh đó, đội ngũ các bác sĩ uy tín cũng tư vấn giúp người cao tuổi có nhiều thông tin hơn về chế độ dinh dưỡng của bản thân cũng như chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình.

Bà Nguyễn Minh Tâm – Giám đốc Chi nhánh Vinamilk tại Hà Nội phát biểu tại hội thảo.

Trong năm 2016, Vinamilk cũng đã tổ chức hơn 30 hội thảo chăm sóc sức khỏe cho gần 80.000 người cao tuổi trên toàn quốc. Chuỗi các hội thảo được tổ chức không chỉ mang ý nghĩa tạo ra nơi gặp gỡ, giao lưu cho người cao tuổi, mà còn lan tỏa tinh thần nâng cao sức khỏe đồng thời xây dựng thói quen vận động tới cộng đồng người cao tuổi ở Việt Nam.

Đây cũng là chuỗi hoạt động hướng đến mục tiêu “chăm sóc sức khỏe cho 1 triệu bệnh nhân và người cao tuổi Việt Nam” đến năm 2018 của Vinamilk, góp phần đóng góp các giá trị cho cộng đồng, việc mà một doanh nghiệp mong muốn phát triển bền vững luôn chú tâm mang lại.

Tại hội thảo lần này, Thượng tá,Thạc sỹ, Bác sỹ Nguyễn Lê đến từ Viện 103 – Học viện Quân Y đã giúp người tham dự có thêm nhiều kiến thức về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho người cao tuổi. Theo phát biểu của bác sỹ Nguyễn Lê, thống kê có khoảng 95% người cao tuổi đang có tình trạng sức khỏe trung bình hoặc kém, chỉ có 5% người cao tuổi có sức khỏe tốt. Người cao tuổi chủ yếu mắc các bệnh mạn tính không lây, trên70% người cao tuổi phải tự lao động, kiếm sống cùng với sự hỗ trợ của con cháu và gia đình, chỉ có hơn 20% người cao tuổi sống bằng lương hưu hoặc trợ cấp xã hội. Bởi vậy, việc biết cách chăm sóc sức khỏe và có chế độ dinh dưỡng hợp lý là điều tối quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống lành mạnh và hạnh phúc cho người cao tuổi.

Bên cạnh việc phổ biến những rối loạn chuyển hóa như rối loạn dung nạp đường, gan nhiễm mỡ, rối loạn mỡ máu, béo phì và suy dinh dưỡng, bác sỹ cũng nêu ra những bệnh thường gặp ở người cao tuổi như bệnh tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, cơ – xương – khớp, nội tiết và chuyển hóa, hệ thần kinh trung ương.

Bởi vậy, việc nạp năng lượng cho cơ thể một cách khoa học cần được chú trọng quan tâm. Lời khuyên của bác sỹ đưa ra, đó là cần ăn đủ nhu cầu của cơ thể, lựa chọn thực phẩm có lợi cùng cách chế biến phù hợp, đảm bảo khẩu vị và cần có thực phẩm bổ sung. Các thực phẩm có lợi như gạo lứt, dầu thực vật, cá, rau quả tươi và sữa cần được bổ sung thường xuyên trong các bữa ăn, đồng thời hạn chế những thực phẩm có hại cho sức khỏe như các loại thịt đỏ, đồ ăn nhanh, đường, đồ uống có ga.

Người tham dự được đo loãng xương tại hội thảo.

Bên cạnh đó, sữa cũng là một trong những thực phẩm bổ sung không thể thiếu cho người cao tuổi. Sữa bù năng lượng, tăng dưỡng chất, giúp người cao tuổi dễ tiêu hóa và hấp thu. Kết hợp hài hòa những nguồn thực phẩm trên cùng tập luyện và giữ cho tinh thần thoải mái, người cao tuổi sẽ duy trì được thể trạng sức khỏe tốt.

Cũng tại chương trình, đại diện lãnh đạo của Vinamilk, đại diện Ngành hàng sữa bột đã giới thiệu đến người cao tuổi các thông tin về công ty và các sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt cho người cao tuổi. Vinamilk nỗ lực không ngừng nâng cao, ứng dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản phẩmVinamilk SurePrevent Mới, với công thức bổ sung dinh dưỡng dễ hấp thu, đầy đủ các vitamin và khoáng chất, đặc biệt phù hợp cho người có vấn đề tim mạch, xương yếu, mệt mỏi và ăn ngủ kém; Vinamilk CanxiPro - sản phẩm bổ sung Canxi và Đạm collagen thủy phân giúp xương chắc, khớp khoẻ, sản phẩm Vinamilk Diecerna – giúp bình ổn đường huyết cho người bệnh tiểu đường và những người có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao.

QUỲNH NGUYỄN

4 lợi ích tuyệt vời của trái bơ

lợi ích tuyệt vời của trái bơ

Loại trái cây độc đáo này, chủ yếu gồm carbohydrate và chất béo lành mạnh, đã cho thấy có tác động mạnh mẽ đến sức khỏe của chúng ta. Thêm vào đó, một cuộc điều tra mới cho thấy trái bơ có thể giúp chống lại hội chứng chuyển hóa.

Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các tình trạng rối loạn, bao gồm béo phì vùng bụng, tăng huyết áp, tăng triglyceride máu, glucose máu cao và mức HDL thấp (một loại cholesterol tốt). Để chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa, bạn phải đạt ít nhất ba trong số năm tiêu chí vừa được đề cập. Hội chứng chuyển hóa có liên quan đến nguy cơ phát triển bệnh tim mạch và đái tháo đường týp 2, hai yếu tố chính đóng góp vào tử vong chung hiện nay trên toàn thế giới. Ước tính khoảng ¼ số người trưởng thành ở Hoa Kỳ mắc hội chứng chuyển hóa, và tỷ lệ hiện mắc hội chứng chuyển hóa tăng theo tuổi tác.

Nghiên cứu phát hiện ở những người thường xuyên tiêu thụ bơ đã có những thay đổi tích cực đáng kể đối với những thành phần mỡ máu, bao gồm LDL, HDL, triglyceride, cholesterol toàn phần và phospholipid. Các nhà nghiên cứu đã kết luận: "Bơ là nguồn carotenoid, khoáng chất, phenolic, vitamin và axit béo có lợi. Tác dụng làm hạ lipid máu, giảm huyết áp, chống bệnh đái tháo đường, chống béo phì, chống huyết khối và bảo vệ tim của bơ đã được chứng minh trong một số nghiên cứu. ".

Trái bơ là một loại thực phẩm bổ sung và đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Sau đây là một số đặc điểm của bơ giúp giảm nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa:

1. Trái bơ có nhiều kali hơn chuối

Kali giúp duy trì gradient điện trong tế bào và dây thần kinh, kali giúp duy trì chức năng bình thường của hệ tim mạch. Khoảng 100g bơ có chứa 14 % lượng kali bổ sung hàng ngày, so với chỉ 10 % cùng một lượng của quả chuối. Một số nghiên cứu cũng đã cho thấy kali có tác dụng làm giảm huyết áp.

Hàm lượng kali trong quả bơ nhiều hơn chuối

Hàm lượng kali trong quả bơ nhiều hơn chuối

2. Quả bơ bao gồm chất béo lành mạnh

Khoảng 77 % calo trong quả bơ là từ chất béo, nhưng đó là những chất béo không bão hoà đơn, giống như dầu ôliu. Hầu hết chất béo trong bơ là axit oleic, có liên quan đến giảm viêm.

3. Quả bơ có nhiều chất xơ

Chất xơ rất tốt cho chế độ ăn uống vì giúp thúc đẩy quá trình tiêu hóa và thậm chí giúp giảm mức cholesterol và giảm thừa cân béo phì. Một trái bơ 100g có chứa khoảng 7g chất xơ, chiếm khoảng 27 % lượng chất xơ khuyến cáo hàng ngày.

4. Quả bơ có thể giảm mức cholesterol và triglyceride máu

Căn cứ từ 08 thử nghiệm đối chứng sử dụng bơ ở người, tất cả nghiên cứu đều cho thấy mức cholesterol giảm đáng kể, giảm 20% mức triglyceride máu, giảm 22% mức LDL “cholesterol xấu” và tăng 11% HDL “cholesterol tốt”.

Tóm lại, bơ được đánh giá cao với giá trị dinh dưỡng có được và có thể được thêm vào tất cả các loại món ăn hàng ngày. Bơ có thể mang lại nhiều hương vị thơm ngon, là một thực phẩm tuyệt vời để thêm vào bữa ăn, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và giảm nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa.

TS.BS. Lê Thanh Hải

(tham khảo Belmarra Health)

Thay đổi thói quen ăn uống để đảm bảo sức khỏe cho cả gia đình

Sự cần thiết phải bổ sung đủ i-ốt

BS.CK2. Đỗ Thị Ngọc Diệp, Giám đốc Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM cho biết: I-ốt là một loại vi chất dinh dưỡng quan trọng mà cơ thể cần được cung cấp hàng ngày để giúp bảo vệ và nâng cao sức khỏe cũng như trí tuệ. I-ốt là nguyên liệu cần thiết cho quá trình tổng hợp nội tiết tố tuyến giáp trạng, giúp phát triển não bộ và tăng trưởng thể chất của trẻ em, tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng để cung cấp năng lượng cho các hoạt động của cơ thể.

Thiếu i-ốt ảnh hưởng đến sự phát triển tầm vóc, trí tuệ, làm giảm kết quả học tập, năng suất lao động, gây nhiều thiệt hại đến nền kinh tế của đất nước. Phụ nữ mang thai bị thiếu i-ốt dễ bị sẩy thai, sinh non, thai chết lưu. Trẻ sơ sinh bị thiếu i-ốt sẽ chậm phát triển trí tuệ, đần độn, tăng nguy cơ bị dị tật bẩm sinh. Trẻ nhỏ nếu thiếu i-ốt làm tăng nguy cơ chậm phát triển trí tuệ, chậm phát triển tâm thần, hạn chế sự phát triển chiều cao, cân nặng, suy dinh dưỡng, suy tuyến giáp, bướu cổ. Người lớn nếu thiếu i-ốt sẽ giảm khả năng tư duy, giảm sức lao động và gây bệnh bướu cổ.

Cơ thể chúng ta không tự tổng hợp được i-ốt mà phải được cung cấp từ bên ngoài qua thực phẩm. Tuy nhiên, phần lớn thực phẩm chúng ta sử dụng hằng ngày lại rất nghèo i-ốt. Một số ít thực phẩm có lượng i-ốt cao như phô mai (200mcg/100g), trứng gà (169mcg/100g), lươn, hải sản (60mcg/100g), sữa bột tách béo (130mcg/100g), sữa bột toàn phần (110 mcg/100g), tảo biển (92 mcg/100g), bắp cải (20mcg/100g), rong biển, cá biển...Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể sử dụng các loại thực phẩm này trong bữa ăn. Vì vậy phải tìm cách bổ sung i-ốt trong các thực phẩm sử dụng hàng ngày, nhằm bảo đảm bảo sự phát triển trí lực, sức khỏe cho trẻ em. Sử dụng muối i-ốt trong bữa ăn hàng ngày và trong chế biến thực phẩm là giải pháp tăng cường hiệu quả, kinh tế, đã được sử dụng trên 100 nước khác nhau trên thế giới. “Tuy nhiên, việc hiện nay người dân sử dụng nhiều các loại gia vị mặn khác ngoài muối để chế biến thức ăn như hạt nêm không có i-ốt, là một trong những nguyên nhân khiến cho tình trạng thiếu hụt i-ốt gia tăng trở lại” - BS.CK2 Đỗ Thị Ngọc Diệp cho biết.

Thay đổi thói quen chế biến bữa ăn hàng ngày

Hạt nêm là 1 loại gia vị mới được đưa vào thị trường và ngày càng được sử dụng phổ biến trong nấu ăn, thay cho muối. Mọi người ưa dùng hạt nêm vì loại này làm tăng khẩu vị món ăn, tiện lợi trong sử dụng (không cần phải kết hợp với nhiều loại gia vị khác, chỉ cần sử dụng một mình hạt nêm) và đa dạng mùi vị. Tuy nhiên, khi sử dụng hạt nêm, bạn cũng cần phải lựa chọn hạt nêm có bổ sung i-ốt nhằm giúp phòng chống các rối loạn do thiết hụt i-ốt gây ra.

Hạt nêm “3 Miền” bổ sung i-ốt đủ đáp ứng nhu cầu phòng bệnh mà vẫn đảm bảo “đậm đà hương vị Việt”

Hạt nêm 3 Miền bổ sung i-ốt là hạt nêm duy nhất hiện nay đã ứng dụng thành công công thức và quy trình công nghệ từ kết quả đề tài nghiên cứu “Bổ sung i-ốt vào hạt nêm, góp phần cải thiện tình trạng thiếu hụt i-ốt trong cộng đồng” vào thực tế sản xuất công nghiệp. Đề tài do BS.CK2 Đỗ Thị Ngọc Diệp và BS.CK1 Tạ Thị Lan làm chủ nhiệm, với sự quan tâm đặc biệt của Sở Khoa học công nghệ và Trung tâm Dinh dưỡng TPHCM

Hạt nêm 3 Miền bổ sung i-ốt được các chuyên gia khuyên dùng như một giải pháp hữu hiệu và đơn giản nhằm phòng chống các rối loạn do thiếu i-ốt gây ra, được TS. Friday Nwaigwe, Trưởng Chương trình vì sự sống còn và phát triển trẻ em của UNICEF Việt Nam đánh giá rất cao, và nhóm nghiên cứu đã được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tặng bằng khen vì đã đóng góp xuất sắc trong việc thực hiện Chiến lược Dinh dưỡng Quốc gia, cải thiện sức khỏe cho công đồng.

Khi người dân có xu hướng sử dụng hạt nêm trong nấu ăn thay cho muối, việc bổ sung i-ốt vào hạt nêm là một giải pháp rất tốt để đảm bảo được lượng i-ốt cần thiết được đưa vào cơ thể. Hạt nêm “3 Miền” là hạt nêm duy nhất hiện nay đã thành công trong việc nghiên cứu bổ sung i-ốt, giúp khắc phục tình trạng thiếu i-ốt và các nguy cơ do thiếu i-ốt gây ra, mà vẫn đảm bảo cho món ăn thơm ngon. Sản phẩm ứng dụng công trình khoa học của TT Dinh dưỡng TP.HCM. Được biết, hạt nêm “3 Miền” bổ sung i-ốt có cả vị xương thịt hầm dùng cho chế biến các món mặn và vị nấm hương dùng cho các món chay.

Nước tăng lực có hại gan?

Thông tin dựa vào một nghiên cứu thuộc trường Y khoa, Đại học Florida (Mỹ) cho biết một bệnh nhân 50 tuổi được chẩn đoán viêm gan B cấp tính vì uống quá nhiều nước tăng lực. Bệnh nhân cho biết mỗi ngày uống 4 - 5 lon nước tăng lực trong vòng 3 tuần trước khi nhập viện cấp cứu vì chán ăn, đau bụng, buồn nôn và ói mửa. Các xét nghiệm sau đó cho thấy ông ta bị viêm gan B cấp tính. Ông ta không hút thuốc, không uống rượu hay dùng chất kích thích, gia đình không có ai bị bệnh gan, còn ông chưa từng hiến/được truyền máu hoặc quan hệ tình dục có nguy cơ lây nhiễm. Và bài báo cho rằng nước tăng lực đúng là nguyên nhân gây bệnh viêm gan b của ông.

Cũng thông tin trên lại được dẫn trong một bài báo khác đăng trên một tờ báo khác. Lần này, thông tin lại cho kết quả khác. Bệnh nhân nêu trên không phải bị viêm gan B mà là viêm gan C. “Xét nghiệm ban đầu cho thấy lượng men gan là transaminase trong người bệnh nhân cao đột biến, báo hiệu tổn thương gan. Tiếp đến kết quả sinh thiết gan chỉ ra chứng viêm gan cấp tính, và các bác sĩ cũng tìm thấy biểu hiện của viêm gan C mạn tính… Điều đó rất có thể gây ra bởi thức uống chứa quá nhiều vitamin B3, còn được gọi là niacin”.

Nước tăng lực

Thật ra, không thể nào có sự liên quan trực tiếp giữa viêm gan B và viêm gan C với việc uống nước tăng lực, đặc biệt có chứa vitamin B3.

Viêm gan B và viêm gan C là bệnh viêm gan do siêu vi B (HBV) và siêu vi C (HCV) gây ra. Bệnh viêm gan do nhiều loại siêu vi hay còn gọi virút gây ra (có tới 5 loại virút A, B, C, D, E). Hay gặp nhất là các loại viêm gan A, B và C. Riêng bệnh viêm gan B và viêm gan C có thể lây qua quan hệ tình dục, qua đường máu như truyền máu hoặc dùng chung những dụng cụ dính máu, mẹ truyền sang con. Chứ hai bệnh này không lây qua đường tiêu hóa tức ăn uống, càng không thể bị nhiễm siêu vi B hay siêu vi C chỉ vì uống nước tăng lực chứa vitamin B3 như thông tin vừa nêu đề cập. Chỉ có thể nói, bị bệnh viêm gan B hay C là do nhiễm hai loại siêu vi này chứ không thể nói do ăn uống thứ gì đó mà sinh ra bệnh.

Viêm gan B và C không lây qua đường tiêu hóa tức ăn uống

Còn lời khuyên: “Người nghiện uống nước tăng lực nên cẩn trọng hơn với thói quen của mình, nhất là khi ngày càng có nhiều sản phẩm nước tăng lực tung ra thị trường… Nên xem kỹ thành phần dinh dưỡng của sản phẩm vì nước tăng lực có chứa nhiều loại vitamin và chất dinh dưỡng mà nếu nạp quá lượng cần thiết cho cơ thể sẽ có thể bị hại” mà một trong hai bài báo nêu lên là đúng.

Gần đây, các cơ quan an toàn thực phẩm của nhiều nước, đặc biệt Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đã đánh giá việc lạm dụng nước tăng lực và xem đây là nguy cơ rất lớn làm tổn hại sức khỏe cộng đồng.

Nước tăng lực tùy công ty sản xuất có công thức “bí quyết” riêng, nhưng thành phần thường chứa nhiều nhất là đường (sẽ chuyển hóa thành glucose cung cấp năng lượng), kế đó là caffeine, inositol, taurine, adenosine, màu thực phẩm, chất bảo quản và đặc biệt một số loại vitamin.

Có thứ cần phải cảnh giác là nước tăng lực chứa quá nhiều đường. Gọi là “tăng lực” là nhờ lượng đường chứa rất nhiều làm thứ nước này uống rất ngọt. Những người uống nhiều nước tăng lực do chứa nhiều đường mà vẫn ăn nhiều sẽ có nhiều nguy cơ bị béo phì hay bị tiền đái tháo đường (rất dễ chuyển thành đái tháo đường).

Nước tăng lực thường có chứa lượng lớn caffeine. Một số người gọi là không “hạp” caffeine có thể bị mất ngủ (do caffeine gây kích thích) hoặc tim đập nhanh (caffeine làm tăng nhịp tim) gây khó chịu, rất mệt hoặc tăng dịch vị dạ dày gây xót ruột. Hiện nay, châu u bắt buộc nhà sản xuất nước tăng lực phải ghi trên nhãn, bao bì: “Sản phảm chứa lượng cao caffeine. Không khuyến cáo trẻ con, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú dùng sản phẩm này”. Còn FDA Hoa Kỳ từ năm 2012 yêu cầu và kiểm tra gắt các nhà sản xuất báo cáo thường kỳ về phản ứng có hại của nước tăng lực.

Riêng với vitamin B3 là vitamin tan trong nước cũng là loại thường có chứa trong nước tăng lực. Vitamin B3 còn gọi là vitamin PP hay niacin hay nicotinamide. Với tên niacin và dùng ở liều cao, vitamin B3 được dùng làm thuốc trị rối loạn lipid máu (tăng mỡ trong máu). Khi dùng liều cao trị rối loạn lipid máu, vitamin B3 có thể gây một số tác dụng phụ như: buồn nôn, đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da, còn dùng liều quá cao nữa (liều tối đa 6.000mg dùng trị rối loạn lipid máu) thì vitamin B3 có thể gây tác dụng phụ rất hiếm là độc ở gan (hepatotoxicity) làm suy gan. Dù uống nhiều nước tăng lực thế nào đi chăng nữa vẫn không thể có mối liên hệ giữa việc uống nước này với viêm gan B hay viêm gan C là bệnh lý do nhiễm siêu vi đã nói ở trên. Có chăng là việc uống quá nhiều nước tăng lực làm cho bệnh lý nhiễm siêu vi tiềm ẩn bộc phát nặng hơn?

PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐỨC

Ngưỡng an toàn của thịt đỏ: Ăn như thế nào để không bị ung thư?

Tại sao thịt đỏ gây ung thư?

Các nhà khoa học ĐH California (Mỹ) đã phát hiện ra rằng cơ thể con người xem thịt đỏ như là một “kẻ ngoại xâm” và đã kích hoạt một đáp ứng miễn dịch độc hại.

Họ phát hiện ra, thịt đỏ có chứa một loại đường gọi là Neu5Gc mà cơ thể con người không thể sản sinh một cách tự nhiên. Do đó, khi con người ăn thịt đỏ, cơ thể sẽ kích hoạt một đáp ứng miễn dịch đối với loại đường lạ này, tạo ra những kháng thể gây viêm nhiễm và cuối cùng dẫn đến ung thư.

Nhưng tại sao các loài động vật ăn thịt khác cũng ăn thịt đỏ lại không sao? Là bởi vì hệ thống miễn dịch của chúng không được kích hoạt vì loại đường Neu5Gc đã có sẵn trong cơ thể chúng.

Các nhà khoa học của ĐH California đã thí nghiệm trên những con chuột được thiết kế về mặt di truyền để chúng không thể tự sản sinh được đường Neu5Gc. Kết quả cho thấy chuột đã phát triển những khối u ác tính khi chúng ăn đường này.

Ngưỡng an toàn của thịt đỏ

Thịt đỏ rất giàu protein, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên nếu ăn quá nhiều thì sẽ không tốt cho sức khỏe về lâu dài. Do đó các chuyên gia sức khỏe đề nghị không nên ăn quá 70g một ngày, tương đương với 3 lát thịt heo, một miếng thịt cừu hoặc 2 lát thịt bò nướng mỗi ngày. Bên cạnh cách thức đơn giản để giảm nguy cơ đó là ăn ít thịt đỏ đi, thì theo Mitchell-Paterson, nếu vẫn ăn thịt đỏ thì bạn có thể áp dụng một số phương pháp sau để giảm bớt nguy cơ ung thư do thịt đỏ gây nên.

Ăn nhiều các chất tinh bột khó thủy phân– ví dụ các gạo lứt, đậu, khoai, chuối, ngũ cốc nguyên hạt – và ăn cùng với thịt sẽ giúp giảm thời gian tiếp xúc với thành ruột sẽ từ đó giảm nguy cơ.

Ăn nhiều rau củ chứa chất xơ giúp bảo vệ chống lại ung thư đại tràng. Nếu có thể, trong một số bữa ăn, bạn hãy chọn nguồn cung cấp đạm từ thực vật thay vì dùng thịt đỏ: Có khá nhiều lựa chọn để cơ thể bạn được cung cấp đạm như đậu, đậu phụ là những món tuyệt vời – chúng hoàn hảo và "hoàn toàn" thay thế các nguồn đạm khác, chứa tất cả các loại amino axit có trong thịt. Đọc thêm: 80% nguy cơ ung bướu là do chưa biết cách làm sạch độc tố trong cơ thể

Mùa Vu Lan năm nay: Hãy cùng mẹ thắp lại ước mơ dang dở

“Giấc mộng” âm nhạc từng bị xếp lại

Luôn mơ ước được chơi một nhạc cụ để đắm mình trong âm nhạc, nhưng cô Hứa Thanh Giang đành gác lại giấc mơ trong rất nhiều năm. Hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống, vai trò làm vợ - làm mẹ và công việc của một kỹ sư cuốn cô đi theo một con đường khác, xa giấc mơ âm nhạc đã có từ tuổi trẻ.

Mãi đến khi về hưu, cô Giang mới có điều kiện để bắt đầu thực hiện ước mơ cả đời của mình với sự đồng hành của một người bạn đặc biệt: con gái cô. Chị Đỗ Mỹ Ninh (33 tuổi), người luôn tin mẹ là một nghệ sĩ chứ không phải một kỹ sư, đã hết lòng khuyến khích để mẹ theo đuổi ước mơ này. Không chỉ vậy, chị Ninh còn làm một việc đáng yêu hơn: Chị quyết định tập đàn cùng mẹ, như một cách để mẹ có “bạn cùng học”, để mẹ tự tin và có người cùng chia sẻ những niềm vui.

“Bên khung đàn, chúng tôi không chỉ là mẹ và con gái mà còn là hai người bạn có mối gắn kết sâu sắc khi cùng làm những việc mình yêu thích”, chị Ninh chia sẻ đầy hào hứng.

Nhưng thật ra, bắt đầu thực hiện một ước mơ ở tuổi ngoài 50 như cô Giang không phải là chuyện dễ dàng. Đôi bàn tay đã kém đi sự linh hoạt và trí nhớ có phần giảm sút khiến cô Giang khó ghi nhớ những bài học nhạc lý ở tuổi 58. Điều này đôi lúc làm chính cô cũng thấy nản lòng. May mắn thay, bất kỳ khi nào “hơi nản”, cô cũng có ngay sự khích lệ và đồng hành của con gái tiếp thêm sức mạnh, để lại kiên trì theo đuổi ước mơ của mình.

Ngoài khích lệ mẹ về tinh thần, chị còn chăm chút cho sức khỏe của mẹ bằng một chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân bằng để giúp mẹ tăng cường sự dẻo dai, linh hoạt và cả sự minh mẫn.

Đền đáp lại cho những cố gắng của hai mẹ con là nụ cười vui sướng và niềm hạnh phúc trọn vẹn của cô Giang khi được sống với ước mơ. Người mẹ ở tuổi 58 không giấu sự mê say từ khi bắt đầu sống trong âm nhạc: “Tiếng đàn làm tâm hồn tôi thư thái, cuộc sống thêm sôi nổi và lãng mạn. Giọt mưa cũng long lanh hơn và tiếng chim hót lảnh lót hơn. Tôi thấy cuộc đời rất đáng sống, rất đáng yêu”.

Cha mẹ cần sự tiếp sức của con để thực hiện ước mơ Câu chuyện của cô Hứa Thanh Giang là một trong số 8 câu chuyện người lớn tuổi thực hiện ước mơ đã được ghi lại qua bộ ảnh “Ước mơ luôn xanh” thực hiện bởi Ensure Gold (Abbott), minh chứng rằng với sức khoẻ tốt các bậc cha mẹ vẫn có thể thực hiện ước mơ từng dang dở. Dành ròng rã 2 tháng để ghi lại những khoảnh khắc đẹp khi cha mẹ và con cái đồng hành trên hành trình thực hiện ước mơ, nhiếp ảnh gia từng đạt giải thưởng quốc tế Maika Elan đã bộc bạch trong buổi khai mạc triển lãm ảnh: “Tôi thấy mình thật may mắn khi được biết và được chụp lại tinh thần, nỗ lực của các cô chú cũng như sự đồng hành của những người con trên hành trình ấy”.

8 nhân vật truyền cảm hứng của bộ ảnh Ước mơ luôn xanh

Còn với nhiếp ảnh gia Tâm Bùi, đồng tác giả của bộ ảnh, ấn tượng sâu sắc nhất khi thực hiện bộ ảnh chính là: “Việc đồng hành cùng cha mẹ thực hiện ước mơ đã giúp những người con rút ngắn được khoảng cách giữa hai thế hệ. Trong thời gian tham gia thực hiện bộ ảnh, tôi có điều kiện trò chuyện, lắng nghe, chia sẻ với các cô chú, hiểu được những tâm tư và đam mê rất trẻ để đưa vào từng khung hình của mình. Các cô chú chính là nguồn cảm hứng sống bất tận không chỉ cho tôi mà còn cho tất cả các bạn trẻ để chúng ta dũng cảm sống một cuộc sống thật trọn vẹn”.

Quả thật, năm 2016, khi Ensure Gold (Abbott) khởi xướng chiến dịch “Bạn có biết ước mơ của cha mẹ?”, vẫn còn rất nhiều người con trưởng thành lúng túng chia sẻ rằng: chưa từng bao giờ tự hỏi cha mẹ có ước mơ nào không. Thế nhưng, qua nhiều hoạt động truyền cảm hứng cho những người con trưởng thành khám phá ước muốn của cha mẹ và thực hiện những hành động cụ thể để giúp đỡ cha mẹ thực hiện ước mơ, qua một năm, đã có rất nhiều ước mơ tuổi trên 50 thành hiện thực. Ý nghĩa hơn, rất nhiều người con trưởng thành nhận ra rằng, chính những tháng ngày đồng hành cùng cha mẹ thực hiện ước mơ giúp họ hiểu cha mẹ nhiều hơn, có sự gắn kết cùng cha mẹ nhiều hơn.

Tổng giám đốc Abbott Việt Nam chia sẻ trong ngày ra mắt bộ ảnh Ước mơ luôn xanh

Trong buổi lễ ra mắt bộ ảnh “Ước mơ luôn xanh” vừa qua, ông Douglas Kuo, Tổng giám đốc Abbott Việt Nam, một lần nữa đã nhắc đến ý nghĩa của những ước mơ tuổi trên 50: "Với sức khỏe tốt, việc theo đuổi ước mơ đem đến cho con người động lực và cảm hứng để sống một cuộc sống tốt đẹp nhất có thể, và đó cũng chính là lý do Abbott cam kết sẽ không chỉ là người đồng hành về sức khỏe mà còn là người đồng hành với những ước mơ của người lớn tuổi Việt Nam. Khởi đầu với tám tấm gương qua bộ ảnh đầy ý nghĩa này, chúng tôi hi vọng bộ ảnh sẽ tiếp tục truyền cảm hứng để nhiều người vươn tới ước mơ dù đang ở bất kỳ độ tuổi nào”.

Hà An

Dinh dưỡng cho người bị viêm gan

Các bệnh viêm gan siêu vi và vấn đề dinh dưỡng (kỳ 2)

Vấn đề dinh dưỡng trở nên vô cùng quan trọng khi gan của chúng ta bị viêm, không còn tốt như trước nữa.

Các triệu chứng của viêm gan

Nhìn chung bệnh viêm gan virút điển hình đều có 4 giai đoạn:

Thời kỳ nung bệnh: bệnh nhân không hề cảm thấy có triệu chứng gì khác thường.

Thời kỳ khởi phát (tiền vàng da): kéo dài từ 4 - 10 ngày, có các dấu hiệu chính như sốt nhẹ, mệt mỏi nhiều mặc dù không sốt cao, có dấu hiệu giả cúm và dấu hiệu rối loạn tiêu hóa. Lúc này xét nghiệm sẽ thấy men gan tăng cao hoặc rất cao, thường gấp trên 10 lần lúc bình thường, có khi tới trên 100 lần.

Thời kỳ toàn phát (vàng da): triệu chứng vàng da rõ ràng nhất, da vàng, mắt vàng, nước tiểu vàng sẫm, có thể kèm sốt cao hoặc sốt vừa. Ngoài ra bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi tăng hơn trước, rối loạn tiêu hóa, chán ăn đặc biệt sợ mỡ. Xét nghiệm trong giai đoạn này không phải để chẩn đoán mà chủ yếu để tiên lượng bệnh, do đó cần thăm dò 4 hội chứng của gan: hội chứng hủy hoại tế bào gan, hội chứng ứ mật, hội chứng viêm và hội chứng suy tế bào gan.

Thời kỳ lui bệnh: được biểu hiện bằng đi tiểu nhiều, tới 2 - 3 lít mỗi ngày, nước tiểu màu nhạt dần và vàng da cũng đỡ dần, bệnh nhân ăn uống ngon miệng, xét nghiệm sinh hóa cho thấy chức năng gan phục hồi dần. Tuy nhiên, ở một số người, vẫn mệt mỏi kéo dài, ăn uống khó tiêu, cảm giác ấm ách vùng thượng vị hoặc đau tức, nằng nặng vùng hạ sườn phải.

Đối với viêm gan b, xuất hiện kháng thể HBs Ag. Nếu xét nghiệm thấy HBs Ag kéo dài quá 4 tháng, phải nghĩ đến viêm gan mạn tính sau viêm gan virút B.

Dinh dưỡng như thế nào?

Dinh dưỡng cho người bệnh viêm gan được phân biệt tùy theo bệnh trạng của mỗi cá nhân:

Viêm gan cấp tính:

Người bị viêm gan cấp tính thường có các biểu hiện mệt mỏi, đau nhức cơ khớp, có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như ậm ạch, đầy hơi, khó chịu, chậm tiêu, buồn nôn và nôn... Các triệu chứng này kéo dài vài ngày đến vài tuần. Giai đoạn này bệnh nhân nên ăn uống nhẹ, ăn làm nhiều bữa và sử dụng các loại thức ăn dễ tiêu. Cần lưu ý, các biểu hiện trên thường dễ chịu hơn vào buổi sáng, vì vậy bệnh nhân nên ăn vào buổi sáng nhiều hơn. Tránh ăn các thức ăn nhiều gia vị, dầu, mỡ. Cần ăn nhiều các loại protein được nấu nhừ, bên cạnh đó cũng cần ăn các chất có xơ như: cam, cà rốt, chuối, gạo lứt, đậu đỏ, các loại rau xanh...

Trong giai đoạn này, bệnh nhân cũng nên uống nhiều nước, đặc biệt nước cam, nước chanh vừa tăng lượng sinh tố, vừa tăng lượng nước của cơ thể. Tuyệt đối không được sử dụng rượu bia trong giai đoạn này dưới mọi hình thức vì chúng là các chất rất có hại cho tế bào gan. Nếu phải dùng thuốc, nên dùng càng ít càng tốt.

Viêm gan mạn tính:

Cần cung cấp đủ lượng protein cần thiết để tấn công bệnh tật, tái tạo gan và không thất thoát các chất cơ. Các thức ăn cần có nhiều vitamin A (như: gan gà, gan lợn...) và vitamin C (cam, quýt, rau sống...), rau củ và trái cây cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất. Mỗi ngày nên ăn ít nhất một loại rau có màu xanh đậm và một loại rau có màu cam (cà rốt, cà chua, bí đỏ...). Mỗi ngày, bệnh nhân nên dùng khoảng 500ml sữa để có đủ vitamin D (có thể sử dụng chế phẩm của sữa như sữa chua, pho-mát).

Mỗi ngày dùng 75g thịt hay cá, trứng.

Nên dùng dầu thực vật, dầu đậu nành, dầu mè.

Tuyệt đối bỏ rượu để bảo vệ tế bào gan và giúp gan chóng bình phục và giảm thiếu tối đa các chất quá béo quá ngọt.

Nên uống thêm thuốc bổ, nhưng nên tránh thuốc có chứa nhiều chất sắt.

Vitamin A: 10.000 đến 25.000 IU mỗi ngày.

Vitamin D: 5.000 đến 8.000 IU mỗi ngày.

Vitamin E: 50 đến 400 IU mỗi ngày.

Vitamin C: 100 mg mỗi ngày.

Các chất khoáng: một viên multivitamin loại ngày một viên.

Canxi 1.000 đến 2.000 mg mỗi ngày.

Cần siêu âm gan, kiểm tra chức năng gan định kỳ 3 hoặc 6 tháng một lần để kịp thời phát hiện và điều trị các biến chứng.

BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Naturenz được sản xuất bởi DHG Pharma, giúp hạ men gan, bổ gan, mát gan, hỗ trợ điều trị viêm gan và gan nhiễm mỡ, giúp giảm dấu hiệu đau tức hạ sườn phải, mệt mỏi, khó tiêu, trướng bụng, ăn ngủ kém,... Naturenz là công trình nghiên cứu trên 20 năm của Viện công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học, chiết xuất enzym từ củ quả tự nhiên. Hiệu quả Naturenz đã được chứng minh bằng thử nghiệm lâm sàng giúp hạ men gan trong 6 tuần đối với các nhóm bệnh gan.

Hotline: 02923.899.000 – Facebook: https://www.facebook.com/ChuyengiaNaturenz/

Website: http://benhviengan.vn


Tỉ lệ ung thư ung thư tuyến tiền liệt ở người trẻ tăng cao do ăn uống sai cách

Đa số người trẻ đều chủ quan, không hiểu rõ về căn bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Vì thế, họ chỉ đi khám khi bệnh đã phát triển ở giai đoạn muộn. Theo khảo sát, khoảng 60% nam giới ở độ tuổi trên 50 có dấu hiệu mắc ung thư tuyến tiền liệt nhưng không tư vấn hoặc khám bác sĩ chuyên khoa.

Nguyên nhân nào khiến ung thư tuyến tiền liệt gia tăng ở nam giới?

Hơn hai mươi nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, ăn nhiều thịt đỏ làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Bên cạnh đó, sử dụng nhiều thực phẩm chiên rán, giàu mỡ động vật bão hòa và một chế độ ăn tăng sữa và có thể đẩy nhanh quá trình tiến triển của bệnh ung thư. Cũng giống như các bệnh nghiêm trọng khác, béo phì cũng là một yếu tố gây tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt.

Nếu như trước đây, khi điều kiện kinh tế khó khăn, bữa ăn của người dân Việt Nam chủ yếu là cơm, khoai, lạc, vừng kết hợp với các loại rau củ quả luộc, thi thoảng mới có một bữa thịt cải thiện. Nhưng hiện nay, kinh tế phát triển, cộng thêm việc du nhập lối ăn uống từ phương Tây, bữa ăn truyền thống của người Việt đã có nhiều thay đổi, người Việt ăn nhiều thịt, uống nhiều sữa hơn và đặc biệt là ăn thức ăn nhanh chứa nhiều dầu mỡ.

Báo cáo của Viện Dinh dưỡng quốc gia chỉ rõ, người Việt ăn rất ít rau với mức 170-200 gram/ngày nhưng ăn nhiều thịt với lượng trên 80 gram/ngày, gấp 3-4 lần so với những năm trước. Trong khi lượng cá chỉ đạt 60 gram/ngày, bằng 1/5 khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới. “Thích ăn thịt, lười ăn rau” là nguyên nhân làm tăng gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam.

Các chuyên gia đưa ra khuyến cáo, việc giảm khẩu phần sữa, thịt đỏ và mỡ động vật đồng thời tăng cường khẩu phầu rau xanh trong chế độ ăn sẽ giúp làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, đặc biệt những thực phẩm sau đây là kẻ thù của căn bệnh ung thư này:

Cà chua

Cà chua chứa lycopene - một chất chống oxy hóa mạnh giúp ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt cũng như làm giảm sự phát triển khối u ở nam giới bị ung thư tiền liệt tuyến. Một nghiên cứu cho thấy đàn ông thường xuyên ăn cà chua có nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt thấp hơn so với những người không ăn.

Trà xanh

Hàng ngàn năm qua, trà xanh được tiêu thụ khắp châu Á và đây có thể là lý do tại sao tỉ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt ở châu Á giảm đáng kể so với Mỹ. Theo các nhà khoa học, trà xanh chứa flavonoid và polyphenol, là hai chất chống oxy hóa cực mạnh giúp ngăn ngừa nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.

Cá chứa axit béo cần thiết mà cơ thể không tổng hợp được. Các chất béo bão hòa như omega-3 và omega-6 được tìm thấy trong cá đã được chứng minh có tác dụng ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt cũng như kìm hãm sự phát triển của bệnh.

Bông cải xanh

Bông cải xanh chứa nhiều hợp chất phức tạp giúp chống lại ung thư tiền liệt tuyến cũng như các dạng ung thư khác. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa bông cải xanh và bệnh ung thư tiền liệt tuyến. Theo các chuyên gia ung thư, hàm lượng sulforaphane trong bông cải xanh có khả năng "chiến đấu" quyết liệt với các tế bào ung thư, do đó sẽ giúp các tế bào tiền liệt khỏe mạnh.

Đọc thêm: Biết vận hành hệ thống thải độc cơ thể, giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc ung bướu

5 loại thực phẩm giúp ngăn ngừa ung thư không phải ai cũng biết

Hiện nay, thế giới đã công nhận một số loại rau quả có tác dụng ngăn ngừa ung thư như: bông cải xanh, khoai lang, măng tây, bắp cải, súp lơ, cần tây, cà rốt… và các loại quả như đu đủ, quýt, cam, kiwi,… Chúng được xếp loại theo thứ tự như sau: Khoai lang, măng tây, bắp cải, súp lơ, cần tây, cà tím, củ cải, cà rốt, nấm kim châm, cải dưa, cải thảo.

Thứ tự xếp loại trái cây là: Đu đủ, dâu tây, quýt, cam, ki wi, xoài, mơ, hồng, cà chua, dưa hấu. Để hiểu rõ hơn về tác dụng ngăn ngừa ung thư của các loại rau quả, chúng ta cùng tham khảo một số thông tin giới thiệu dưới đây.

1.Bông cải xanh

Bông cải xanh đã trở thành cơn sốt tại Mỹ sau khi giáo sư Paul Talalay thuộc trường Đại học Y Johns Hopkins công bố tìm ra hoạt chất kì diệu có tên là sulforaphane giúp ngăn ngừa ung thư trong loại siêu thực phẩm này.

Sulforaphane có khả năng kích hoạt 200 gen bảo vệ tế bào trong cơ thể. Trong đó, có các gen quy định hoạt tính của enzyme thải độc pha I, giúp tăng cường hoạt động của những enzyme này để đào thải các chấy gây ung thư ra khỏi cơ thể.

Một nghiên cứu được thực hiện tại Qidong, Trung Quốc- nơi có mức độ ô nhiễm không khí trầm trọng và ung thư gan chiếm tỉ lệ cao. Những người tình nguyện được sử dụng nước ép từ mầm bông cải xanh, kết quả xét nghiệm nước tiểu cho thấy mầm bông cải xanh giúp tăng đào thải các chất gây ung thư trong không khí như: benzen (mức độ bài tiết tăng 61%), acrolein ( tăng khả năng bài tiết 23%) so với những người không sử dụng.

2.Khoai lang

Khoai lang có khả năng ức chế tế bào ung thư rất rõ rệt. Tỷ lệ ức chế tế bào ung thư của khoại lang đã nấu chín chiếm 98.7%, còn khoai lang sống chiếm 94,4%.

Có được khả năng này là nhờ chất glycolipid có trong khoai lang. Không chỉ vậy, trong thành phần của khoai lang còn có chứa chất dehydro deoxycholic acid với tác dụng chính là tiêu diệt tế bào ung thư, giúp hồi phục lại hệ thống miễn dịch suy giảm, phòng ngừa ung thư vòm họng và ung thư kết tràng.

3. Cà rốt

Nghiên cứu cho thấy, carotene trong cà rốt khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, có tác dụng ngăn ngừa ung thư. Trong thành phần cà rốt còn chứa nhiều acid folic cũng có tác dụng ngăn ngừa ung thư.

Chất lignin có trong cà rốt có thể nâng cao khả năng miễn dịch cho cơ thể lên đến 2-3 lần, có thể gián tiếp ức chế hoặc tiêu diệt chất gây ung thư và tế bào ung thư trong cơ thể.

Ngoài ra, nguyên tố vi lượng molybdenum trong cà rốt cũng có thể ngăn ngừa ung thư. Vì vậy, thường xuyên ăn cà rốt là cách để phòng tránh ung thư rất tốt.

4.Nghệ vàng

Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành cho thấy hoạt chất curcumin trong nghệ có khả năng phòng chống ung thư. Kết quả thực nghiệm lâm sàng đã cho thấy chúng có hiệu quả ngăn ngừa rất mạnh đối với các loại ung thư da, miệng, thực quản, dạ dày và đại tràng ở những đối tượng có nguy cơ cao.

Nghệ vàng chứa hàm lượng chất curcumin dồi dào, có khả năng chống lại quá trình oxy hóa trong cơ thể, đồng thời, giúp tiêu diệt và ngăn chặn sự tấn công của các tế bào ung thư.

5.Nấm hương

Trong nấm hương có chứa chất β-D-Glucosidase, có thể tăng cường khả năng kháng ung thư cho cơ thể. Nó có hiệu quả rõ rệt đối với các bệnh ung thư ác tính như ung thư bạch cầu, thực quản, dạ dày, đại tràng, phổi, gan…

Nấm hương không chỉ chứa nhiều β-D-Glucosidase, mà còn có thành phần của chất cảm ứng interferon có thể xâm nhập vào tế bào ung thư ức chế sự phát triển của khối u.

Do đó, các bệnh nhân ung thư sau khi phẫu thuật, thường xuyên dùng nấm hương, có thể ức chế sự di căn của tế bào ung thư.

Tài liệu tham khảo:

Egner PA et al. . (2014). Rapid and sustainable detoxication of airborne pollutants by broccoli sprout beverage: results of a randomized clinical trial in China. Cancer prevention research , 7(8):813-23.

Ăn gì để giữ huyết áp ổn định?

Tăng huyết áp là bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau: tim mạch, nội tiết, thần kinh thực vật, thận... Đặc biệt còn có thể đơn thuần do nguyên nhân ăn uống như ở người quá thừa protein, ăn quá nhiều mỡ động vật nhất là thực phẩm có nhiều cholesterol. Hoặc người ăn uống các chất quá dư thừa, cơ thể ít vận động, người béo phì... Hay nói đúng hơn thói quen ăn uống là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới huyết áp, đặc biệt là người tăng huyết áp thì chế độ ăn uống càng ảnh hưởng lớn.

Dưới đây là những điểm cần chú ý trong ăn uống hằng ngày để giữ huyết áp luôn ổn định:

Tránh ăn nhiều đạm (protein): Cần hạn chế không ăn nhiều. Có thể ăn với mức độ bình thường 0,5-1g/kg trọng lượng cơ thể (người 50kg dùng khoảng nửa lạng thịt trong ngày). Nên chọn các loại thịt trắng (gà, vịt...) tốt hơn các loại thịt đỏ (trâu, bò...) không nên ăn các loại thịt tẩm ướp nhiều gia vị như lạp sườn, xúc xích, dăm bông... Không nên dùng thịt gia súc, gia cầm non vì có nhiều nuclêôprotein khi tiêu hóa sinh ra các chất purin, axit uric có hại cho gan thận, tim mạch; phủ tạng gia súc, gia cầm như gan, óc, bồ dục... cũng không nên dùng vì có nhiều nuclêôprotein. Có thể ăn đậu đỗ để bổ sung lượng đạm thực vật cho cơ thể.

Ăn gì để giữ huyết áp ổn định?

Tránh ăn nhiều chất béo với người bệnh tăng huyết áp.

Tránh ăn nhiều chất béo (lipit): Cần ăn giảm nhất là người béo phì. Không ăn quá 30g lipit/ngày, trong đó nên ăn một nửa là dầu thực vật, một nửa là mỡ động vật.

Giảm ăn chất đường bột (gluxit): Chất đường bột nói chung không có hại cho người bệnh tăng huyết áp nhưng nếu ăn nhiều cũng dễ sinh ra béo phì, không tốt cho người tăng huyết áp, vì vậy cũng cần giảm bớt.

Giảm ăn muối: Ăn quá nhiều muối hoặc gia vị chứa muối không tốt cho người tăng huyết áp. Người khỏe mạnh mỗi ngày ăn 5-6g muối, người tăng huyết áp nên ăn ở mức 3-4g muối mỗi ngày. Nên tránh ăn dưa muối, cá muối, thịt muối. Người tăng huyết áp có biến chứng tim, phù nhiều hoặc tăng huyết áp ác tính do u thượng thận hoặc căng thẳng thần kinh và tăng huyết áp ở người trẻ mà không tìm thấy nguyên nhân thì càng cần hạn chế muối.

Ăn gì để giữ huyết áp ổn định?

Ăn gì để giữ huyết áp ổn định?

Mộc nhĩ và rau cần tây chứa nhiều canxi giúp phòng ngừa tăng huyết áp, tránh bị xơ cứng động mạch.

Ngoài ra, người tăng huyết áp không nên dùng các chất kích thích thần kinh mạnh như: rượu, cà phê, nước trà đặc, thuốc lá...

Ăn nhiều rau quả tươi: Rau củ quả tươi như khoai tây, chuối, đu đủ hàm chứa rất nhiều kali, có tác dụng thải loại natri ra ngoài. Trong rau xanh có nhiều vitamin K, và vitamin C có tác dụng tăng lượng ion canxi trong máu, chống đông tụ máu, giúp chống xơ cứng động mạch. Trong các loại quả như quýt, táo,... có nhiều vitamin P, C... giúp hạ cholesterol trong máu, tăng cường sức bền thành mạch giúp phòng ngừa xuất huyết não. Trong các loại quả còn chứa nhiều vitamin E có tác dụng tăng cường công năng của thành mạch, giảm kết tập tiểu cầu, giảm thiểu nhu cầu cung cấp ôxy của cơ thể nên rất thích hợp với người bệnh tăng huyết áp kèm bệnh về van tim... Vì vậy, nên ăn nhiều rau rất có lợi cho cơ thể, vì nó ổn định huyết áp.

Ăn nhiều thực phẩm chứa canxi và i-ốt: Người Việt Nam nói chung không được hấp thu đủ lượng canxi cần thiết, thiếu canxi cũng ảnh hưởng đến tăng huyết áp nên cần ưu tiên lựa chọn thực phẩm giàu canxi như sữa (mỗi ngày uống khoảng 250ml sữa hoặc sữa đậu nành) sẽ bổ sung lượng canxi thiếu hụt hoặc lựa chọn các loại rau như rau cải, rau cần tây, nấm, mộc nhĩ... cũng có lượng canxi lớn. Người tăng huyết áp cũng nên ăn nhiều đồ biển vì chứa nhiều i-ốt như rau câu, sứa biển, tảo biển, tôm tép để tránh bị xơ cứng động mạch, phòng ngừa tăng huyết áp.

Lưu ý: người tăng huyết áp cần phải kiểm soát huyết áp bằng cách tuân thủ tuyệt đối dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Song, riêng ăn uống kiêng khem cũng là điều quan trọng, chớ ăn quá nhiều chất dinh dưỡng sẽ bị thừa nhưng cũng không ăn quá ít sẽ không đủ lượng, gây ảnh hưởng xấu cho cơ thể. Cần ăn vừa đủ cả chất đạm, chất béo từ động vật và thực vật theo tỷ lệ hợp lý. Ưu tiên ăn cá, hạn chế ăn thịt.

BS. Trần Quang Nhật

9 lợi ích đáng kinh ngạc ớt chuông mang lại cho sức khỏe

Dưới đây là một danh sách những điều tốt đẹp mà ớt chuông có thể mang tới cho sức khỏe của bạn:

1. Ớt chuông giàu vitamin A, vitamin C và chất dinh dưỡng khác

Ớt chuông xanh cung cấp 551 IU vitamin A cho mỗi 149g, tương đương khoảng 1 chén nhỏ. Ớt chuông đỏ có nhiều vitamin này và rất cần thiết cho thị lực khỏe mạnh. Một chén ớt xắt nhỏ của bất kỳ màu sắc cung cấp hơn 100 % giá trị hàng ngày của vitamin C có tác dụng chống oxy hóa, hỗ trợ sức khỏe mô và khả năng miễn dịch.

Ớt chuông cũng cung cấp folate, hỗ trợ chức năng của các tế bào hồng cầu và đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ mang thai vì nó giúp ngăn ngừa một số loại khuyết tật bẩm sinh ở thai nhi.

Ớt chuông cũng là một nguồn vitamin K rất cần thiết cho các chức năng đông máu. Nếu nấu chín trong một thời gian ngắn trên lửa nhỏ, ớt chuông giữ lại hầu hết vị ngọt, và hàm lượng flavonoid, một chất dinh dưỡng tốt.

Tất cả ớt chuông các màu sắc là nguồn kali cao. Khoáng chất này giúp giữ cho chất lỏng và khoáng chất cân bằng trong cơ thể, tăng cường chức năng cơ bắp và điều hòa huyết áp. Một chén ớt xanh có chứa 261 mg kali, trong khi các giống màu đỏ và màu vàng cung cấp hơn 300 mg mỗi cốc.

2. Ớt chuông giàu chất chống oxy hóa và có tác dụng chống viêm

Ớt chuông đỏ chứa nhiều chất phytochemical và carotenoid, đặc biệt là beta-carotene, có tác dụng chống oxy hóa và chống viêm.

ot chuong, loi ich cua ot chuong voi suc khoe

Ngoài vẻ đẹp lộng lẫy, ớt chuông còn "liều thuốc bổ" cho sức khỏe

3. Ớt chuông giúp giảm cholesterol máu

Các capsaicin trong ớt chuông có nhiều lợi ích sức khỏe. Nghiên cứu cho thấy rằng nó làm giảm cholesterol LDL "xấu", kiểm soát bệnh đái tháo đường, giảm đau và giúp giảm bớt tình trạng viêm. Ớt chuông cung cấp 3 g chất xơ mỗi cốc, có thể giúp điều chỉnh tiêu hóa và nồng độ cholesterol.

4. Ớt chuông phòng chống ung thư

Một loại chất chống oxy hóa, được gọi là lycopene, có trong ớt chuông đỏ. Nó là một loại carotenoid giúp chống lại các gốc tự do có được từ việc tiếp xúc với chất độc tự nhiên môi trường. Lycopene cũng có thể giúp ngăn ngừa một số loại ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. Ớt vàng và màu da cam cũng rất giàu carotenoid, mà có thể bảo vệ tim mạch.

5. Ớt chuông làm đẹp tóc và da

Các ớt chuông là một nguồn giàu vitamin E, được biết đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ cho làn da và mái tóc nhìn trẻ trung.

6. Ớt chuông có tác dụng tốt lên hệ thần kinh

Ớt chuông cũng có chứa vitamin B6, cần thiết cho sức khỏe của hệ thần kinh và giúp tái tạo tế bào.

7. Ớt chuông giúp đôi mắt sáng khỏe

Một số enzyme trong ớt chuông như lutein, bảo vệ mắt chống lại đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng.

TS.BS. Lê Thanh Hải

(tham khảo Livestrong, Care2)

20 bí quyết giúp bạn khỏe hơn mỗi ngày

Nhằm đáp ứng nhu cầu sống khỏe, sống hạnh phúc cho cộng đồng, rất nhiều khuyến nghị được đăng tải trên các phương tiện truyền thông nhưng cũng có rất nhiều nhầm lẫn khi nói đến sức khoẻ và dinh dưỡng thậm chí cả các chuyên gia thỉnh thoảng cũng có những ý kiến ​​trái chiều. Bất chấp những bất đồng, 20 khuyến nghị sau về sức khoẻ và dinh dưỡng thực sự dựa trên các nghiên cứu khoa học đạt chuẩn quốc tế được công nhận và đồng thuận tốt.

1. Nên dùng các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt

Mặc dù có nhiều chất béo, các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt rất bổ dưỡng. Chúng chứa nhiều magiê, vitamin E, chất xơ và các chất dinh dưỡng khác. Các nghiên cứu cho thấy một số loại hạt có thể giúp giảm cân, phòng chống bệnh đái tháo đường týp 2 và bệnh tim mạch . Ngoài ra, khoảng 10-15% năng lượng trong một số loại hạt không hấp thu vào cơ thể, mà chỉ tăng cường sự trao đổi chất. Nên dùng khoảng 100 – 150g/ngày ở người trưởng thành, tùy theo khẩu phần.

2. Hãy ăn đủ chất đạm (Protein)

Ăn đủ chất đạm là vô cùng quan trọng. Nhiều chuyên gia tin rằng lượng đạm được khuyến nghị ăn hàng ngày là quá thấp. Chất đạm (Protein, bao gồm thịt, thủy hải sản, đậu các loại, trứng, sữa...) đặc biệt quan trọng đối với việc giảm cân và nhiều hoạt động khác thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Một khẩu phần protein cao hợp lý, cung cấp đủ những dưỡng chất thiết yếu và còn tăng cường sự trao đổi chất một cách đáng kể, làm cho bạn cảm thấy no và tự động ăn ít calo hơn. Nó cũng có thể làm mất sự thèm ăn và giảm việc ăn đêm .

3. Sữa, trứng và lòng đỏ trứng

Sữa, trứng rất bổ dưỡng và chúng thường được xem là "vitamin tổng hợp của thiên nhiên". Đừng nghĩ rằng trứng không tốt cho sức khỏe vì có nhiều cholesterol. Các nghiên cứu cho thấy trứng không có ảnh hưởng đến cholesterol máu ở đa số người thường xuyên ăn trứng và không có liên quan với nguy cơ bệnh tim mạch. Sữa và lòng đỏ trứng là thực phẩm bổ dưỡng nhất trên hành tinh, chứa hầu hết các chất dinh dưỡng quan trọng. “Bỏ lòng đỏ trứng là một trong những lời khuyên tồi tệ nhất trong lịch sử dinh dưỡng”.

Trứng và sữa chứa hầu hết các chất dinh dưỡng quan trọng (nguồn hình: internet)

4. Nên ăn cá và dầu, mỡ cá

Hầu như mọi người đều đồng thuận rằng ăn cá tốt cho sức khỏe. Điều này đặc biệt đúng với cá có nhiều mỡ như cá hồi, chứa nhiều axit béo omega-3 và các chất dinh dưỡng khác. Các nghiên cứu cho thấy những người ăn cá nhiều thì ít có nguy cơ mắc bệnh hơn những người ăn cá ít, đặc biệt là bệnh tim, sa sút trí tuệ và trầm cảm .

5. Nên dùng dầu ô – liu

Dầu ôliu nguyên chất là chất béo rất rất tốt. Nó chứa nhiều chất béo không bão hòa đơn và chất chống oxy hoá mạnh có tác dụng kháng viêm và hỗ trợ cho sức khoẻ tim mạch. Những người dùng dầu ô – liu thường xuyên có nguy cơ bị tử vong vì đau tim và đột quị thấp hơn rất nhiều.

6. Nên ăn nhiều rau xanh và trái cây

Rau quả là thực phẩm sức khoẻ hiển nhiên mà khoa học đã chứng minh. Chúng chứa nhiều chất xơ (prebiotic), vitamin, khoáng chất và tất cả các loại chất chống oxy hoá. Một số trong đó có tác dụng sinh học hữu ích cho tăng cường sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật. Các nghiên cứu cho thấy những người ăn nhiều rau quả có tuổi thọ lâu hơn và có ít hơn các nguy cơ mắc bệnh tim, đái tháo đường tuýp 2, béo phì và các loại bệnh tật khác.

7. Nên bổ sung Vitamin D3 nếu bạn thiếu tiếp xúc với ánh nắng buổi sáng

Hầu hết mọi người đều tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, một yếu tố không thể thiếu để tổng hợp vitamin D, rất quan trọng trong quá trình hấp thu can – xi và tạo xương cũng như nhiều quá trình chuyển hóa khác trong cơ thể. Việc tiếp xúc với ánh nắng tự nhiên đủ và hợp lý là rất cần thiết và tốt nhất cho sức khỏe nói chung và xương nói riêng. Nên tắm nắng khoảng 15 - 30 phút vào mỗi buổi sáng; trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 9 giờ sáng vào mùa đông, 6 giờ 30 đến 8 giờ 30 sáng đối với mùa hè, vì đây là thời điểm tắm nắng an toàn.Tuy nhiên với tiến trình công nghiệp hóa, tốc độ đô thị hóa cùng với nó là sự chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp, hiện nay, nhiều người không nhận đủ ánh mặt trời thì cần bổ sung thêm vitamin D3 và Calcium từ các thực phẩm bổ sung là rất cần thiết. Điều này sẽ giúp bạn cải thiện sức khoẻ xương, tăng thể trạng, giảm triệu chứng trầm cảm và giảm nguy cơ ung thư. Vitamin D cũng có thể giúp bạn sống lâu hơn.

8.Nên bổ sung đủ lợi khuẩn đường ruột (Probiotics) và chất xơ tiêu hóa

Các vi khuẩn có lợi trong ruột của bạn, thường được gọi là lợi khuẩn (Probiotics), chúng rất quan trọng đối với tất cả các khía cạnh liên quan đến sức khoẻ tiêu hóa. Sự phá vỡ sự cân bằng vi khuẩn trong ruột có dẫn đến một số bệnh mãn tính không lây nghiêm trọng như tim mạch, ung thư, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa bao gồm chứng béo phì. Một cách tốt để cải thiện sức khoẻ ruột là ăn thực phẩm có nhiều lợi khuẩn (probiotic) như sữa chua sống, dưa chua, cải chua...và ăn nhiều chất xơ (rau quả, ngủ cốc nguyên hạt...). Chất xơ không chỉ có nhiều tác dụng hỗ trợ sức khỏe mà còn là nhiên liệu, thức ăn cho lợi khuẩn ruột phát triển.

9. Thời gian tốt nhất để uống nước là 30 phút trước mỗi bữa ăn

Nước là chất nền cho mọi phản ứng sinh lý, sinh hóa trong cơ thể. Uống đủ nước có rất nhiều lợi ích. Điều quan trọng là nó có thể giúp làm tăng lượng calo bạn đốt, làm tăng chuyển hóa từ 24-30% trong thời gian 1-1,5 giờ, có thể đốt bớt 96 calo nếu bạn uống 2 lít nước mỗi ngày. Thời gian tốt nhất để uống nước là nửa giờ trước bữa ăn. Một nghiên cứu cho thấy nửa lít nước, 30 phút trước mỗi bữa ăn, hỗ trợ 44% cho quá trình giảm cân.

10. Nên uống cà phê hợp lý theo nhu cầu và hoàn cảnh công việc.

Tùy theo nhu cầu công việc, thói quen sinh hoạt mà chọn thời điểm dùng cà phê thích hợp, giúp tinh thần thoải mái, sảng khoái, nâng cao hiệu quả công việc. Lưu ý một điểm là đừng dùng quá khuya vì sẽ làm bạn khó ngủ. Cà phê có nhiều chất chống oxy hoá, và các nghiên cứu cho thấy những người uống cà phê sống lâu hơn , giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường loại 2, bệnh Parkinson, Alzheimer và nhiều bệnh khác.(20;21)

11. Nên tính toán và xây dựng khẩu phần hàng ngày cho bản thân.

Điều này rất quan trọng để biết bạn ăn bao nhiêu calo và đảm bảo rằng bạn đã và đang nhận được đủ chất đạm, chất bột đường, chất béo, chất xơ, vi chất dinh dưỡng và nước.

12. Hạn chế uống nước ngọt các loại

Đồ uống có đường ( bột, đường lỏng) làm mất cân bằng năng lượng theo xu hướng thừa. Hệ thần kinh nhận tín hiệu hệ số cân bằng năng lượng chất bột đường lỏng thấp hơn chất bột đường rắn ở cùng mức năng lượng dung nạp . Thí dụ khi cần bù đắp năng lượng đã mất do sinh hoạt, vận đông, vv…bạn phải nạp vào một lượng năng lượng vừa đủ với phần đã mất. Nếu bạn dùng chất bột đường dạng rắn để bù năng lượng đủ rồi thì hệ thần kinh yêu cầu hệ tiêu hóa dừng hoạt động ăn uống. Trường hợp bạn dùng đủ chất bột đường dạng lỏng cũng đủ rồi, nhưng não bạn cho là vẫn còn thiếu những 17%! Và sẽ truyền một xung thần kính xuống hệ tiêu hóa ra lệnh cho bạn ăn uống thêm!!! Đây là nguyên nhân gây mất cân bằng năng lượng như đã nói. Ngoài ra, uống nước ngọt các loại có liên quan mật thiết đến béo phì, đái tháo đường týp 2, bệnh tim mạch và các vấn đề sức khoẻ khác.

13. Hạn chế thực phẩm đã qua chế biến (thực phẩm đóng gói)

Thực phẩm đóng gói là lý do lớn nhất làm tăng tỷ lệ béo phì toàn cầu và là gánh nặng sức khỏe và kinh tế cho mọi quốc gia. Hơn thế nữa, những thức ăn này được thiết kế, sản xuất để trở nên "siêu tiện lợi ", làm chúng ta ăn nhiều hơn, thậm chí dẫn đến nghiện ở một số người. Chúng còn ít chất xơ, protein và vi chất dinh dưỡng (thường chỉ là calo trống), và có nhiều thành phần không tốt như đường thêm vào và ngủ cốc tinh chế.

14. Tránh các chất béo chuyển hoá nhân tạo

Không nên dùng các sản phẩm chứa chất béo chuyển hóa (trans fat), là loại chất béo có hại. Chúng đến từ các sản phẩm đóng gói công nghiệp hay các sản phẩm được chiên trong dầu tái chế hoặc được chiên đi chiên lại nhiều lần. Chất béo loại này có liên kết chặt chẽ với nhiều loại bênh nguy hiểm, đặc biệt là các bệnh mạn tính không lây.

15. Không nấu chín kỹ hay chiên - nướng quá lửa các loại thịt

Thịt là thành phần dinh dưỡng tuyệt vời cho chế độ ăn uống. Nó rất giàu protein và chứa nhiều dưỡng chất quan trọng. Khi thịt bị nấu chín kỹ hay chiên nướng quá lửa (cháy – khét...) có thể dẫn đến sự hình thành các hợp chất có hại làm tăng nguy cơ ung thư.

16. Không hút thuốc và lạm dụng rượu – bia

Cả rượu - bia và thuốc là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra cái chết đáng tiếc mà đúng ra có thể ngăn chặn được. Cả hai thứ rượu - bia và thuốc là có mối liên kết chặt chẻ và hệ lụy khó lường cho sức khỏe và lối sống lành mạnh. Các bữa nhậu làm cho thuốc lá có vẽ thú vị hơn và ngược lại, thuốc lá cũng làm cho những cốc bia rượu ngon hơn! Đây là một cái bẫy ngọt ngào đưa bạn vào một vòng xoắn bệnh lý theo chiều hướng ngày càng tệ hại. Và nếu không thay đổi hay kiểm soát, đích đến của vòng xoán này là nghĩa địa. Những ai còn đủ tỉnh táo cầm ly rượu hay điếu thuốc lá đưa lên môi thì ắt hẳn cũng đủ thông minh nhận ra các tác hại, nguy hiểm của rượu – bia – thuốc lá đã được truyền thông sức khỏe không ít lần đề cập.

17. Hãy ngủ đủ giấc

Tầm quan trọng của giấc ngủ đủ, ngủ ngon là không thể tranh cải. Nó quan trọng như chế độ ăn uống và vận động thể lực hợp lý. Ngủ kém có thể thúc đẩy sự đề kháng insulin, làm cho các hoóc môn thèm ăn của bạn giảm đi và giảm hiệu suất thể chất và tinh thần. Hơn thế nữa, nó là một trong những yếu tố nguy cơ rất lớn cho tình trạng tăng cân và béo phì trong tương lai. Một nghiên cứu cho thấy ngủ ngắn, kém chất lượng làm tăng 89% nguy cơ bị béo phì ở trẻ em, và 55% nguy cơ bị béo phì ở người lớn.

Thời gian biểu mỗi người mỗi khác theo tích chất công việc cũng như độ tuổi. Tùy theo bạn muốn thức giấc lúc mấy giờ cho ngày làm việc – học hành sáng hôm sau mà quyết định đi ngủ sớm hay muộn.Tuy nhiên, nội tiết tố tăng trưởng (Growth hormon, đặc biệt ở lứa tuổi chưa trưởng thành) cũng như các quá trình phục hồi, tái tạo và chuyển hóa trong cơ thể hoạt động tối ưu trong giấc ngủ sâu, vào khoảng thời gian từ 10 giờ đêm đến 3 giờ sáng hôm sau . Vậy nên, Viện Y học Giấc ngủ Hoa kỳ khuyến cáo thời gian vàng bắt đầu cho giấc ngủ hàng ngày khoảng 9 giờ đêm.

Khuyến cáo thời gian ngủ hàng ngày

18. Tránh tiếp xúc ánh sáng trắng hay ánh sáng cường độ cao trước khi ngủ

Khi tiếp xúc với ánh sáng loại này trong phòng ngủ, sẽ làm gián đoạn sản xuất hormon giấc ngủ melatonin. Dùng đèn ngủ với bóng thủy tin màu hổ phách trước khi ngủ cho phép melatonin được sản xuất tối ưu, giúp bạn ngủ ngon hơn.

19. Luyện tập thể dục nhịp điệu, đi bộ hoặc vận động thể lực hàng ngày.

Tập thể dục nhịp điệu, đi bộ hoặc vận động thể lực hàng ngày là một trong những điều tốt nhất bạn có thể làm cho sức khoẻ, thể chất và tinh thần của mình. Nó đặc biệt hiệu quả trong việc làm giảm mỡ bụng, loại chất béo có hại phát triển quanh các cơ quan nội tạng,vv... giúp cải thiện đáng kể sức khoẻ và chuyển hóa.

20. Hãy trải lòng, thân thiện và quan tâm đến mối quan hệ của bạn

Các mối quan hệ xã hội là vô cùng quan trọng. Không chỉ đối với tinh thần mà còn đối với sức khoẻ thể chất của bạn. Các nghiên cứu cho thấy những người thân thiết, hòa đồng và cảm thấy hạnh phúc với bạn bè, đồng nghiệp, người thân và gia đình thì khỏe mạnh hơn và tuổi thọ cao hơn.

Với 20 khuyến nghị nêu trên, mong rằng ít nhiều sẽ làm nên sự khác biệt tích cực, giúp cuộc sống của bạn có nhiều sắc màu tươi hơn, trở nên ý nghĩa hơn và hạnh phúc hơn

Hãy trải nghiệm và cảm nhận tính ưu việt, an toàn và hiệu quả với đầy đủ các chứng cứ y – khoa học từ các dòng sản phẩm dinh dưỡng của Vinamilk nhằm hỗ trợ tối ưu hóa sức khỏe của bản thân và gia đình.

Sữa tươi Vinamilk 100% là sản phẩm sữa tươi được người tiêu dùng chọn mua nhiều nhất tại Việt Nam (theo Nielsen, tháng 07/2017)

Tất cả các sản phẩm của Vinamilk từ dòng sữa nước, sữa đặc, sữa bột, sữa chua, bột ăn dặm, sản phẩm dinh dưỡng đặc thù, kem và các sản phẩm từ sữa... đều ứng dụng công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO9001; 50001;14001; ISO/IEC 17025; FSSC 22000; BRC; HALAL, và hầu hết các sản phẩm chuyên dụng, dùng cho các đối tượng đặc thù đều thực hiện các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, phối hợp với các tổ chức uy tín trong và ngoài nước như Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Tập đoàn DSM Thụy Sĩ....

BS. Nguyễn Vũ Linh – Trung tâm dinh dưỡng Vinamilk